Cần kiểm tra những gì khi bị cao huyết áp?
Bệnh cao huyết áp vô cùng nguy hiểm, vì thế người bệnh cần đi khám thường xuyên để:- Kiểm tra chức năng thận: đo lượng urea trong nước tiểu, lượng kali trong máu…
- Kiểm tra máu: đo lượng đường, lượng calcium, lượng acid uric và lượng cholesterol trong máu.
- Đo điện tâm đồ.
- Chụp X quang lồng ngực.
Những điều cần chú ý khi đo huyết áp
Để đo huyết áp chính xác nhất, cần lưu ý những điều sau:- Không ăn uống, hút thuốc hay tập thể dục ít nhất 30 phút trước khi đo. Khi đo phải thoải mái tinh thần, tránh căng thẳng sẽ làm tăng huyết áp, vì thế nên ngồi thư giãn khoảng 15 phút.
- Đo động mạch cánh tay phải, khi đo phải vén cao tay áo, không nắm chặt tay, đặt tay cao bằng độ cao của tim bởi đây là tư thế của mức huyết áp thường diễn ra hàng ngày. Băng quấn tay phải quấn được ít nhất 80% cánh tay người được đo, nên quấn vòng bít vào sát da tay hoặc có thể quấn trên một lớp áo mỏng.
- Nên đo ít nhất 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 phút. Trị số huyết áp chính xác là trung bình cộng của 2 - 3 lần đo đó.
- Không nói chuyện và cử động khi đang đo huyết áp, như thế sẽ làm ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo.
Những điều người bệnh cao huyết áp cần chú ý về lối sống thường ngày
- Ăn đúng giờ, ngủ đúng giấc.- Tránh làm việc quá sức, căng thẳng, stress; luôn giữ cho tinh thần thoải mái, thư giãn.
- Hạn chế tối đa sử dụng các sản phẩm có chất kích thích có hại như rượu, bia, thuốc lá...
- Những người 40 tuổi trở lên cần hạn chế ăn những thức ăn có nhiều cholesterol.
Người cao huyết áp cần thường xuyên tập luyện thể dục thể thao phù hợp
- Nên tham gia lao động chân tay ở mức phù hợp để nâng cao thể chất, làm cho mạch máu xung quanh các cơ giãn ra, giảm mệt mỏi cho đại não, hạn chế tăng huyết áp.- Người lao động trí óc nên dành ra một khoảng thời gian nhất định để thư giãn, hoạt động nhẹ nhàng.
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao với những bài tập, động tác phù hợp. Nếu có điều kiện, hãy đến những trung tâm yoga để cải thiện sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.
Chế độ uống thuốc của người bệnh cao huyết áp
- Uống thuốc suốt đời để làm hạ huyết áp đến mức có thể chịu đựng, đồng thời phải chú ý bảo vệ tim, não, thận…- Không uống nhiều loại thuốc có tác dụng khác nhau cùng một lúc sẽ gây phản ứng xấu.
- Uống thuốc không đúng cách sẽ gây hậu quả đáng tiếc.
- Cần chọn loại thuốc thích hợp, có hiệu quả lâu dài; tốt nhất là nên nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tại sao người bệnh phải thường xuyên đo huyết áp?
- Cao huyết áp là một loại bệnh nguy hiểm, thường xuyên đo huyết áp sẽ giúp người bệnh có nhiều kiến thức hơn về phòng bệnh, giúp theo dõi quá trình điều trị bệnh.- Đo huyết áp thường xuyên sẽ khiến người bệnh chủ động nắm được tình trạng của mình, không còn cảm thấy lo lắng vì áp lực bệnh tật, có trách nhiệm hơn với việc kiểm soát huyết áp của bản thân với một chế độ dinh dưỡng được cải thiện, hoạt động thể chất và sử dụng thuốc thích hợp.
Người cao huyết áp phải uống nhiều nước
- Uống đủ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.- Không đợi khát mới uống bởi nếu là người cao huyết áp, sự thiếu nước có thể làm tăng nguy cơ cho cả tim và não.
- Rất nhiều người cao tuổi bị mất cảm giác khát nước nên khi chăm sóc họ phải nhớ để cho uống nước từng ít một và rải đều trong ngày.
- Phụ nữ cho con bú sữa mẹ cần uống khoảng 3 lít gồm nước lọc, sữa và nước canh mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng của người bệnh cao huyết áp
- Tăng cường các loại thực phẩm như: ngũ cốc thô, tôm, cá, đậu, các loại hạt...- Ăn nhiều rau quả, ngũ cốc giúp giảm mỡ, điều hòa huyết áp. Đặc biệt nên ăn nhiều:
+ Cần tây: có tác dụng giãn mạch, lợi niệu và hạ huyết áp.
+ Cải cúc: có tác dụng thanh sáng đầu óc và làm giảm huyết áp.
+ Rau muống: có tác dụng duy trì áp lực thẩm thấu của thành mạch và giữ huyết áp trong giới hạn bình thường.
+ Măng lau: có tác dụng hoạt huyết, tăng cường thể lực, lợi niệu, phòng chống ung thư.
+ Cà chua: có tác dụng phòng chống cao huyết áp, đặc biệt là khi xuất hiện xuất huyết đáy mắt.
+ Cà rốt: có tác dụng làm mềm thành mạch, điều chỉnh rối loạn lipid máu và ổn định huyết áp.
- Hạn chế ăn muối, đường glucose, đường mía, socola, đồ ngọt...
- Hạn chế thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn); hạn chế thịt gà; ăn thịt nạc, bỏ da; tránh thực phẩm béo.
- Hạn chế sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn.
- Uống sữa không chất béo.
- Dùng bơ thực vật.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét